Ngoài những điểm nhận biết như ở point1, chúng ta còn cần phải chú ý đến đề tài và cách dẫn chuyện, cách đặt vấn đề của người nói như thế nào (so sánh, miêu tả, nhận xét,...)
1.
取り立てて話題にする時 - Khi xây dựng đề tài
|
は |
Lưu ý:
Một khi bắt đầu nói về một đề tài nào đó, tức là có nhiều chi tiết cụ thể hơn sẽ được nêu ra ở vế sau, thì khi lần đầu tiên nói đến đề tài đó, chúng ta sẽ thường dùng như công thức trên.
Đồng thời đây cũng là cách nhấn mạnh điều mà chúng ta muốn nói đến, tương tự như point 1.
Ví dụ:
Câu bên dưới là chủ ngữ ẩn ( Chủ ngữ: tôi) , miêu tả một sự việc, không nhấn mạnh riêng vế nào
3年前にあの映画を国で見ました。
Đã xem bộ phim đó ở nước tôi 3 năm trước
→あの映画は、3年前に国で見ました。
Bộ phim đó tôi đã xem ở nước mình 3 năm trước
Sau khi chuyển đổi cách nói, có thể thấy người nói đặc biệt muốn nhấn mạnh thông tin phía sau về "bộ phim đó"
お酒は好きなんですが、すぐ顔が赤くなってしまうんです。
Rượu thì thích nhưng mà mặt sẽ đỏ lên ngay đấy
2.
否定したい部分をはっきり示したいとき - Khi thể hiện rõ ràng một phần muốn phủ định
|
は |
Lưu ý:
Tức là khi chúng ta muốn nhấn mạnh ý phủ định một điều gì đó thì sẽ dùng trợ từ "は" thêm vào ngay vị trí chúng ta muốn phủ định
+ Thay thể cho các trợ từ bình thường ( gồm を、が)
+ Đi kèm với các trợ từ còn lại ( Như とは、には、へは、では、からは、...)
Ví dụ:
わたしのうちに犬はいません。
Ở nhà tôi chó thì không có đâu
わたしはあの人とは結婚しません。
Tôi không muốn kết hôn với người đó đâu
3.
対比して示したいとき - Khi biểu hiện sự so sánh
|
は |
Lưu ý:
So sánh giữa 2 hay nhiều đối tượng về một tính chất nào đó, biểu hiện sự khác biệt, đối lập và thường có sự cân bằng giữa 2 vế.
Cách dùng trợ từ như sau:
+ Thay thể cho các trợ từ bình thường ( gồm を、が)
+ Đi kèm với các trợ từ còn lại ( Như とは、には、へは、では、からは、...)
Ví dụ:
家の外は寒いですが、中は暖かいです。
Ngoài nhà thì lạnh còn bên trong thì ấm
ワインは飲めますが、ウイスキーは飲めません。
Rượu vang thì uống được nhưng whisky thì không thể uống được
この子はうちではよく話しますが、外ではあまり話しません。
Đứa trẻ này ở nhà thì hay nói lắm nhưng mà ở ngoài lại ít nói
料理がは下手なんですが、作ることがは好きです。日曜日には必ず作ります。
Nấu ăn thì tệ nhưng mà thích nấu. Vào chủ nhật thì chắc chắn sẽ nấu