紹介する
人にいろいろなことを頼むときには、他社の人、上司、同僚など、それぞれに適した言い方があります。
Lúc nhờ vả người khác nhiều việc thì cần cách nói thích hợp với từng đối tượng như người công ty khác, cấp trên, đồng nghiệp.
また、頼まれた時に断る言い方も重要です。
Hơn nữa, cách nói từ chối lúc được nhờ vả cũng quan trọng.
この課では、相手に嫌な思いをさせたり怒らせたりしない頼み方、断り方を勉強します。
Trong bài này chúng ta sẽ học cách nhờ vả, cách từ chối để không tạo ra cảm giác khó chịu hay giận dữ ở đối phương
クイズ
CDの会話を聞いてください。Bさんの答えとしていちばんいいのは1~3のどれですか。
Hãy nghe hội thoại của đĩa CD. Từ 1 ~ 3, cái nào thích hợp nhất là câu trả lời cho B?
1)
A(上司):イー君、午後の会議に出席してもらえないかなあ。
Cậu Lee này, cậu đi họp chiều mai cho tôi được không nhỉ.
B(部下)
1.
2.
3.
<<< Đáp án và dịch >>>
Đáp án: 3
1.
2.
午後はA社へ行くから、だめです。
CHiều tôi đến công ty A nên không được.
3.
すみません。午後はA社へ行くことになっておりまして
Xin lỗi. CHiều tôi được định là sẽ đến công ty A.
2)
A(上司):イーさん、今度の新製品開発のリーダーをやってくれませんか。
Anh Lee, có thể làm trưởng nhóm phát triển sản phẩm mới lần này không?
B(部下):
1.
2.
3.
<<< Đáp án >>>
Đáp án: 1
1.
申し訳ございません。ちょっと私には荷が重くて・・・。
Xin lỗi. Tôi cũng nhiều việc quá nên.
2.
3.
3)
A社社員:明日2時のお約束を3時にしていただけないでしょうか。
Liệu có thể đổi cuộc họp 2 giờ ngày mai sang 3 giờ được không ạ?
B社社員:
1.
2.
3.
<<< Đáp án >>>
Đáp án: 2
1.
無理ですね。予定が入っていて・・・。
KHông được rồi. Tôi có hẹn.
2.
3.
変えられません。予定が入っていて・・・。
Không thể thay đổi được. Tôi có hẹn.
切り出す( Ngắt ngang )
お忙しいところすみません。
|
Đang lúc bận rộn thế này thật là xin lỗi |
ちょっと/今よろしでしょうか。
|
Bây giờ/ Có rảnh chút không ạ? |
Lưu ý
Lưu ý:
Sử dụng khi muốn nói chuyện, bàn bạc với người khác. Đây là câu mở đầu. Vì luôn cần phải xác nhận xem đối phương có thể tiếp chuyện mình hay không. Hoặc có thể dùng khi muốn ngắt quãng hành động đang diễn ra của đối phương để xem đối phương có thể dành thời gian cho mình hay không.
前置きをする( Lời mở đầu )
すみませんが。
|
Xin phép |
申し訳ないんですが
|
Xin phép |
悪いけど/悪いですが
|
Thật ngại quá |
恐れ入りますが
|
Xin phép |
お手数かけてすみませんが
|
Xin phép làm phiền anh/chị |
Lưu ý
Sau khi đã xác nhận người khác có thể tiếp nhận câu chuyện của mình thì trước khi bắt đầu nói về vấn đề chính, người nói thường dùng những cách nói ở trên để làm lời dẫn cho câu chuyện, đồng thời thể hiện sự lịch sự đối với người nghe. Thường dùng cho các trường hợp nhờ vả, hoặc xin lỗi, xin phép việc gì đó...
依頼する ( Nhờ vả )
~ていただけないでしょうか。
|
Làm cho tôi được không? (Kính ngữ) |
~てくれませんか。
|
Không thể được anh làm giúp cho sao? = Có thể được anh làm giúp cho không? |
~てもらえないかなあ。
|
Không biết có thể làm cho tôi được không ( Sự phân vân, ngập ngừng trong sự nhờ vả) |
~てもらえませんか。
|
Không thể làm cho tôi cái này sao? = Có thể làm giúp tôi không? |
Lưu ý & Ví dụ
Lưu ý:
Chú ý cách dùng đối với từng trường hợp. Đối với người ở bậc trên nhất thiết nên dùng kính ngữ. Đối với bạn bè, đồng nghiệp thân thiết thì có thể dùng những cách nói bình thường, thân mật.
Ví dụ:
1)
この資料に目をとおしていただけないでしょうか。
Anh/chị có thể xem qua tài liệu này được không ạ?
2)
来週の金曜日、用事があるので、ちょっと会議に参加してくれませんか。
Thứ sáu tuần sau tôi có việc bận nên có thể được anh đi tham dự hội nghị giúp không?
3)
運動会の準備は手伝ってもらえないかな。
Giúp chuẩn bị cho đại hội thể thao được không ấy nhỉ.
断瑠(理由を述べる) ( Từ chối - Nêu lý do )
~ところなんです。
|
Đang lúc..... |
~もので...。
|
Là bởi..... |
~んですが...。
|
Có chút..... |
Lưu ý & Ví dụ
Lưu ý:
Sau khi nhận được lời nhờ vả của người khác nhưng muốn từ chối thì không nên nói thẳng là "không được" mà nên dùng những cách nói khéo khác như nêu lý do khác ảnh hưởng làm cho mình không thể giúp đối phương được, hoặc nêu tình cảnh của bản thân, nêu sự khó khăn của công việc,....
Ví dụ:
1)
今から打ち合わせで出かけるところなんです。
Bây giờ tôi sắp ra ngoài đi họp.
2)
3)
あした友人の結婚式なもので...。
Là bởi ngày mai là đám cưới của bạn nên...
相手に合わせた依頼の表現 ( Những cách nói phù hợp với từng đối tượng )
親しい人
部下
-
Người thân thiết
Cấp dưới
|
~て
~てくれる
~てもらえる
~てくれない
~てもらえない
~てくれないか (男)
|
同僚
部下
-
Đồng nghiệp
Cấp dưới
|
~てほしいんですが
~てくれませんか
~てもらえませんか
~てもらいたいんですが
~てもらってもいいですか
|
他社の人
目上の人
-
Người công ty khác
Cấp trên
|
~ていただきたいんですが
~てくださいませんか
~ていただけませんか
~ていただけないでしょうか
~ていただいてもよろしいですか
|
Chú ý:
Tất cả những cách nói ở trên đều dùng để xin phép, nhờ vả, mong muốn người khác làm một hành động nào đó cho bản thân mình. Tùy từng trường hợp như trên mà chúng ta có những cách dùng khác nhau. (chủ yếu bị ảnh hưởng bởi vị trí xã hội của đối phương).
新入社員のタイプ/今年は何型?
Kiểu mẫu nhân viên mới/ Năm nay là kiểu mẫu nào?
日本では毎年、その年の新入社員の特徴を調査し、タイプを発表している機関があります。
Ở Nhật thì mỗi năm đều có cơ quan điều tra đặc trưng của nhân viên mới năm đó v à công bố các kiểu mẫu
インターネットを使って自分にとってのいい情報を集めることが上手である。
Giỏi việc sử dụng internet và thu thập thông tin tốt cho bản thân mình.
株の情報を調べるように、いつもいい待遇の仕事を探しているので、仕事が見つかったらすぐに会社を辞めてしまう。
Vì luôn tìm kiếm các công việc có đãi ngộ tốt để tìm hiểu thông tin cổ phiếu nên nếu tìm thấy việc thì sẽ ngay lập tức nghỉ việc ở công ty.
また情報を集めることは上手だが、情報に流れやすい。
Hơn nữa, việc thu thập thông tin thì giỏi nhưng mà dễ bị cuốn theo thông tin
氷の上にブラシをかけるように、仕事のしやすい環境を作ってもらえばたくさん働く。
Giống như đánh bàn chải trên phần đỉnh của băng, nếu được tạo điều kiện dễ làm việc thì sẽ làm
しかし、ブラシをかけ続けてもらわないと働かない。
Tuy nhiên, khi không tiếp tục đánh bàn chải nữa thì sẽ không làm.
そのほか、「パンダ型」や「お子様ランチ型」などもあります。
Ngoài ra còn có những loại như "Kiểu panda" hay "kiểu Okosama launch"
昔から会社にいる人は、新入社員の年齢がとても若いと、どのように一緒に仕事をしたらいいかわかりません。
Những người đi làm từ xưa thì khi tuổi đời nhân viên mới còn rất trẻ thì không biết làm thế nào mới làm việc tốt được cùng với họ.
そのため新入社員のタイプを確かめてから、つきあい方を決める上司もいるそうです。
Vì vậy cũng có những cấp trên quyết định cách quan hệ sau khi đã xác nhận được kiểu mẫu nhân viên mới.
あなたはどんなタイプの社員ですか。
Bạn là nhân viên kiểu nào?
Quay lại
~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~
Chú ý:
Các lời bình bên dưới, các bạn dùng để trao đổi, hỏi bài, góp ý cho chính bài này.
Các ý kiến, trao đổi, hỏi - đáp khác xin vui lòng Click vào đây để đi đến chuyên mục dành riêng.