注意
☞ Ví dụ 1, 2 biểu thị nghĩa “bắt buộc”; ví dụ 3, 4 biểu thị nghĩa “cho phép”.
☞ Trong trường hợp người trong một nhóm (ví dụ công ty) nói với người ngoài về việc cho người ở trong cùng nhóm với mình làm một việc gì đó, thì câu sai khiến được dùng bất kể quan hệ trên dưới thế nào. Ví dụ dưới đây thể hiện điều đó.
Khi đến nhà ga thì anh gọi điện cho tôi.
Tôi sẽ cho nhân viên ra đón.
☞ Khi động từ là động từ chỉ tình cảm, tâm trạng như 「あんしんする(an tâm)、しんぱいする(lo lắng)、がっかりする(chán nản)、よろこぶ(vui, mừng)、かなしむ(buồn)、おこる(giận, cáu) v.v thì chúng ta cũng có thể dùng thể sai khiến như ví dụ sau đậy.
子どものとき、体が弱くて、母を心配させました。 こどものとき、からだがよわくて、ははをしんぱいさせました。
Hồi còn nhỏ, vì sức khỏe yếu nên tôi làm cho mẹ lo lắng.
|