1.
A: 日本語すごいね。上手になったね。
B: いやー、だんだん難しくなってきました。
Dịch:
A: Tiếng Nhật tuyệt quá. Đã giỏi lên rồi nhỉ.
B: Không mà, càng ngày càng khó lên.
Hướng dẫn:
Chú ý cách chia ở thể thông thường
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“いやー” ngoài nghĩa “không thích, ghét” ra thì còn mang nghĩa phủ định một điều gì đó. Và thường dùng cho đàm thoại thông thường.
Chú ý thể “Vてくる” dùng để chỉ một hành động/sự việc hướng về phía mình hoặc nhóm người của mình.
2.
A: 日本語の辞書がほしいんだ。
B: へー、先生に聞いてから買いに行ったら?
Dịch:
A: Muốn có từ điển tiếng Nhật.
B: Vậy, hỏi thầy giáo rồi đi mua thì sao?
Hướng dẫn:
Chú ý cách chia ở thể thông thường
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…
Trong mẫu đàm thoại này, người thứ hai đưa ra ý kiến đề nghị đối với người thứ nhất, và dùng cách lược bỏ bớt một phần câu. Có thể hiểu câu như sau:
“先生に聞いてから買いに行ったら” = “先生に聞いてから買いに行ったら、どうですか。”
3.
A: まだ寒い?
B: うん、このストーブ、ついてますか?
Dịch:
A: Vẫn còn lạnh à?
B: Ừ, cái lò sưởi này, đã bật lên chưa nhỉ?
Hướng dẫn:
Chú ý cách chia ở thể thông thường
“は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
4.
A: この辺は春になると桜がきれいでしょうね。
B: ええ、みごとですよ。
Dịch:
A: Ở vùng này mùa xuân đến thì hoa anh đào chắc đẹp lắm nhỉ.
B: Ừ, đẹp lắm đấy.
Hướng dẫn:
Chú ý thể “と” và “でしょう”.
“ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
5.
A: 大阪に行ったら、知らない日本語をたくさん聞きました。
B: あー、それは方言ですよ。場所によって言葉が違うんです。
Dịch:
A: Khi đến Osaka đã nghe nhiều tiếng Nhật mà tôi không biết.
B: A, đó là phương ngữ đấy. Tùy theo địa điểm mà từ ngữ cũng khác nhau.
Hướng dẫn:
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý mẫu “によって”
6.
A: わー、この携帯、テレビが見られるんだ。
B: うん、そうなんだ。あんまり使わないけどね。
Dịch:
A: Woa, cái điện thoại này, có thể xem tivi được.
B: Ừ, đúng thế nhỉ. Nhưng mà tôi cũng ít dùng lắm
Hướng dẫn:
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“そ う” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận với điều đã được nếu.
“はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
7.
A: あまり飲みませんね。
B: ええ。私、お酒、弱いんです。
Dịch:
A: Uống ít nhỉ.
B: Ừ. Tôi uống rượu kém mà.
Hướng dẫn:
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
8.
A: ここは勉強するところですから、寝る人は別の部屋へ行ってください。
B: 分かりました…。
Dịch:
A: Ở đây là nơi học hành nên người ngủ thì hãy đến phòng khác đi.
B: Tôi đã hiểu rồi.
Hướng dẫn:
9.
A: あれ、めがね…。どこいったかな~。
B: ん?めがね?どっかで見たよ。
Dịch:
A: Hả, kính…đâu rồi…
B: Ừm? Kính? Đã thấy ở đâu rồi.
Hướng dẫn:
“あれ” ở đây không có nghĩa là cái kia, mà là từ biểu thị sự ngạc nhiên, cũng giống như “Ủa” hay “Hả” của tiếng Việt.
“かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc.
“どっか” = “どこか”: Dùng trong văn nói
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Khi người nói chỉ nhắc đến có một từ hoặc cụm từ đã được nhắc đến trước đó nhưng lại lên giọng cao ở cuối thì thường ám chỉ sự ngạc nhiên, hoặc sự xác nhận lại một lần nữa có phải đúng hay không.
Chú ý cách chia ở thể thông thường
10.
A: あれ?もう食べないの?
B: うん。さっき軽く食べちゃったんだ。
Dịch:
A: Ủa? Vẫn chưa ăn à?
B: Ừ. Mới nãy đã ăn nhẹ mất rồi.
Hướng dẫn:
“あれ” ở đây không có nghĩa là cái kia, mà là từ biểu thị sự ngạc nhiên, cũng giống như “Ủa” hay “Hả” của tiếng Việt.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“軽く” nghĩa là nhẹ nhàng, mang nghĩa về khối lượng. Tuy nhiên có thể hiểu nghĩa bóng là “ăn ít, ăn nhẹ”
“Vちゃった” = “Vてしまいました”: Thường dùng trong văn nói.
1.
A: いつも日曜日、何をしているの?
B: うーん、テレビ見たりマンガ読んだり…。ゴロゴロしてるよ。
Dịch:
A: Mọi khi chủ nhật làm gì vậy?
B: Ừm. nào là xem tivi nào là đọc truyện tranh. Ăn không ngồi rồi thôi.
Hướng dẫn:
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý mẫu “Vたり、Vたり”, có thể không cần vế sau “です/ます” vẫn có thể hiểu được nội dung.
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
2.
A: ねー、このCDなんでこんなに安いんだろう?
B: うん、何だろうね。偽物かもね。
Dịch:
A: Này, tại sao cái CD này lại rẻ đến như vậy nhỉ?
B: Ừ, sao vậy nhỉ. Có lẽ là đồ giả đấy.
Hướng dẫn:
“ねー” dùng mở đầu câu chuyện hay đề tài một cách thân mật.
“だろう”=” でしょう”: dùng trong văn nói.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Trong văn nói thông thường thì thể “かも しれません”thường được rút gọn, bỏ phần “しれません” nhưng người nghe vẫn hiểu.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
3.
A: 夏休みはどうするの?
B: 一人で中国に行くつもりです。
Dịch:
A: Nghỉ hè sẽ làm gì vậy?
B: Định một mình đến Trung Quốc.
Hướng dẫn:
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Chú ý mẫu ngữ pháp “つもり”.
4.
A: 日本の生活はどう?もうなれた?
B: ええ。生のものも食べられるようになりました。
Dịch:
A: Cuộc sống ở Nhật thế nào? Đã quen chưa?
B: Vâng. Cũng đã trở nên ăn được cả đồ sống rồi.
Hướng dẫn:
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
Chú ý mẫu “ように”
5.
A: あ、リサさん、久しぶり。今、何をしているんですか?
B: 新宿で英語を教えています。
Dịch:
A: A, chị Risa, lâu quá mới gặp. Bây giờ chị đang làm gì vậy?
B: Đang dạy tiếng Anh ở Shinjuku.
Hướng dẫn:
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
6.
A: 学校までどうやって来るんですか?
B: 家から山手線で一本です。
Dịch:
A: Làm thế nào đến trường vậy?
B: Thẳng từ nhà đến tuyến Yamate.
Hướng dẫn:
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý cách dùng “一本” đối với nghĩa liên quan đến đường đi.
7.
A: ねー、そろそろ行きませんか?
B: あ、ちょっと待って。その前にトイレトイレ。
Dịch:
A: Này, sắp sửa đi chưa đấy?
B: A, đợi chút. Trước đó phải đi toa lét toa lét đã.
Hướng dẫn:
“ねー” dùng như lời mở đầu cho đề tài, câu chuyện.
Khi mời , đề nghị một người làm hành động nào đó thì thường dùng “ませんか?”
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
Một từ được lặp lại nhiều lần thường mang ý nhấn mạnh.
8.
A: ねー、もう宿題した?
B: ううん。土日にするつもりだけど。
Dịch:
A: Này, đã làm bài chưa?
B: Chưa. Nhưng định chủ nhật sẽ làm.
Hướng dẫn:
“ねー” dùng như lời mở đầu cho đề tài, câu chuyện.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Chú ý cách chia từ ở thể thông thường.
CHú ý mẫu ngữ pháp “つもり”
“だけど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích.
9.
A: 鈴木さんはどこに住んでいるの?
B: 中野駅のそば。ピーターさんは?
Dịch:
A: Chị Suzuki sống ở đâu vậy?
B: Ở cạnh ga Nakano. Anh Peter thì sao?
Hướng dẫn:
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Khi đàm thoại có thể lược bỏ cả “です/だ/..” trong trường hợp là danh từ.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Trong trường hợp này, B lược bỏ phần sau vì tránh lặp lại cụm từ “どこに住んでいるの” mà A vẫn có thể hiểu được.
10.
A: 知らない人についていっちゃだめだよ。
B: はーい。
Dịch:
A: Đi theo người không quen biết là không được đâu đấy.
B: Vâng ạ.
Hướng dẫn:
“っちゃ” : Nhấn mạnh sự việc, hành động. Dùng với động từ. (Gần bằng “ては/ってば” )
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).