Tên loại bài
Business Nihongo 30jikan Bài 8 (Phần 1 紹介)
Xem bản đầy đủ
Hoàn thành:

紹介

紹介する

他社を訪問した時には、受付でのあいさつや、相手に会った時、帰る時のあいさつが大切です。
Khi đã đến thăm công ty khác thì việc chào hỏi tại quầy tiếp tân, chào hỏi khi gặp đối phương hoặc chào hỏi lúc ra về là rất quan trọng
この課では、相手にいい印象を与えるための訪問のしかたを勉強します。
Trong bài này chúng ta sẽ học cách thăm hỏi để tạo ấn tượng tốt cho đối phương

クイズ

Aさんは他社を訪問して、名刺交換をしました。
A đã đến thăm công ty khác, trao đổi danh thiếp
受け取った名刺はどうしたらいいですか。
Danh thiếp đã nhận thì nên làm thế nào?
~ b から適当なものを選んでください。
Hãy chọn hình thích hợp từ a ~ c

Đáp án: a

表現

受付で取り次ぎを頼む( Nhờ truyền đạt tại quầy tiếp tân )

私、〔社名〕の〔名前〕と申しますが、〔相手の部署〕の〔相手の名前〕様に
Tôi, là ( Tên ) của ( Tên công ty ), tôi.....ngài ( Tên đối phương ) của ( Phòng ban của đối phương )

お取次ぎいただきたいんですが。

Tôi muốn truyền đạt giúp

お目にかかりたいんですが。

Tôi muốn gặp

お連絡いただけますか。

Có thể liên lạc giúp không?

お約束をいただいているんですが。

Tôi có hẹn...
〔時間〕にお約束をいただいております。  Tôi có hẹn lúc (mấy giờ)

Lưu ý & Ví dụ

Lưu ý: 

Cần chú ý trình tự khi nói chuyện tại quầy tiếp tân để thể hiện sự lịch sự, chuyên nghiệp và bảo đảm truyền đạt rõ ràng ý muốn của mình.

Tên - Công ty của bản thân →Tên, công ty của người cần gặp →Báo thời gian hẹn (nếu có)

Dù chỉ là ở quầy tiếp tân nhưng vẫn nhất thiết cần dùng khiêm tốn ngữ.

Ví dụ:

私、ABCカンパニーの中野と申しますが、総務部の吉田様にお取次ぎいただきたいんですが。
Tôi là Nakano của công ty ABC, tôi muốn nhờ truyền đạt đến ngài Ishida của phòng tổng vụ.

11時にお約束をいただいております。
Tôi có hẹn lúc 11 giờ.

名刺を受け取る( Nhận danh thiếp )

ちょうだいいたします。

 Tôi xin phép nhận

失礼ですが、お名前は何とお読みするんですか。

 Xin lỗi nhưng tên anh/chị đọc như thế nào ạ?

Lưu ý

Cần lưu ý cách trao và nhận danh thiếp.

Đây là nét văn hóa, cách cư xử lịch thiệp mà người Nhật luôn coi trọng. 

Khi trao danh thiếp cần lưu ý mặt danh thiếp quay hướng nội dung lên trên ( theo chiều đối phương dễ đọc ), hai tay đưa, cúi thấp người xuống.

Khi nhận danh thiếp cũng nhận bằng hai tay, thái độ hòa nhã. Khi nhận xong không vội nhét vào đâu đó mà nên nhìn vào nội dung của danh thiếp. Tiếp đến là hỏi cách đọc tên người (do tên thường được viết bằng chữ Hán) cho chính xác (rất quan trọng) để tránh nhầm lẫn sau này.

Trong quá trình thảo luận lần đầu, thông thường người Nhật sẽ xếp danh thiếp một cách ngay ngắn trên bàn, kế cuốn sổ làm việc. Sau khi kết thúc buổi thảo luận mới để vào túi đựng danh thiếp riêng.

辞去する( Từ biệt )

今後も今まで同様/今後とも よろしくお願いいたします。

Cả về sau cả bây giờ  cũng/ từ nay về sau cũng xin được giúp đỡ

訪問する側 ( Phía người đến thăm )

本日はお忙しいところお時間をとっていただいてありがとうございました。

Hôm nay xin cảm ơn đã dành thời gian cho tôi trong lúc đang bận rộn

すっかり長居をいたしまして申し訳ございません。

Đã làm phiền lâu rồi, thật xin lỗi

本日はこれで失礼させていただきます。

Hôm nay thì tôi xin phép thất lễ ở đây (chào đi về)

訪問される側 ( Phía người được đến thăm )

本日はわざわざおいでいただきましてありがとうございました。

Hôm nay cảm ơn anh/chị đã cất công đến đây

お忙しいところお引き止めいたしまして・・・。

Đã giữ chân anh chị trong lúc bận rộn   

【参考】こちらで失礼させていただきます。= Xin phép thất lễ ở đây (chào đi về)

Lưu ý & Ví dụ

Lưu ý:

Chú ý cách dùng đối với từng trường hợp. Đối với người ở bậc trên nhất thiết nên dùng kính ngữ. Đối với bạn bè, đồng nghiệp thân thiết thì có thể dùng những cách nói bình thường, thân mật.

Ví dụ:

1)  

この資料に目をとおしていただけないでしょうか。
Anh/chị có thể xem qua tài liệu này được không ạ?

2)  

来週の金曜日、用事があるので、ちょっと会議に参加してくれませんか。
Thứ sáu tuần sau tôi có việc bận nên có thể được anh đi tham dự hội nghị giúp không?

3)  

運動会の準備は手伝ってもらえないかな。
Giúp chuẩn bị cho đại hội thể thao được không ấy nhỉ.

ビジネスコラム

訪問のマナー
Cử chỉ khi đến thăm

他社を訪問する時、どんなことに注意したらいいでしょうか。
Khi đến thăm công ty khác thì nên chú ý điều gì nhỉ?
見だしなみは整っていますか。
Trang phục chỉnh tề chưa?
名刺はありますか。
Có danh thiếp không?
資料は持っていますか。
Có đem tài liệu không?
そして、建物に入る時のマナーは大丈夫でしょうか。
Và rồi, cử chỉ khi bước vào tòa nhà có ổn chưa?
企業へ行った時でも、上司や友人の家へ行った時でも玄関に入る時は同じです。
Cho dù đã đi đến công ty, cho dù đã đến nhà bạn hay cấp trên thì khi bước vào bậc thềm đều giống nhau

わたしたちは寒い季節にはコートを着ています。
Chúng ta vào mùa lạnh sẽ mặc áo khoác
建物に入る前にしなければならないことは、コートを脱ぐことです。
Trước khi bước vào tòa nhà thì việc phải làm là cởi áo khoác
これは欧米では、「早く中に入れてください」という意味になり、失礼になることがあるそうです。
Điều này khi ở nước Mỹ thì nghe nói là việc thất lễ, có ý nghĩa là "Hãy nhanh chóng cho vào trong đi"
しかし、日本では建物の中に入る前にコートを脱ぐのがマナーです。
Tuy nhiên, ở Nhật thì việc cởi áo khoác trước khi bước vào tòa nhà là cử chỉ đúng.
そして、ていねいな気持ちを表すことになります。
Vì thế, được định là sẽ thể hiện cảm xúc lịch sự.
ですから。ほとんどの人が寒い冬でもこのマナーを守っています。
Vì vậy hầu hết mọi người dù là mùa đông vẫn giữ cử chỉ này

Quay lại

~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~ ~

Chú ý:

Các lời bình bên dưới, các bạn dùng để trao đổi, hỏi bài, góp ý cho chính bài này.

Các ý kiến, trao đổi, hỏi - đáp khác xin vui lòng Click vào đây để đi đến chuyên mục dành riêng.